Thực tế,áchnhậnbiếtsếptheodõikhidùngthiếtbịcôlớp 9 việc giám sát nhân viên khi sử dụng tài nguyên công ty có thể được đề cập trong hợp đồng lao động. Do đó, nhân viên không nên mong đợi sự riêng tư khi sử dụng kết nối mạng hay thiết bị công ty.
Trong hầu hết trường hợp, theo dõi nhân viên là quyền hợp pháp của các doanh nghiệp, nhưng cần minh bạch và cho nhân viên biết. Điều này không chỉ tăng tính bảo mật và năng suất công việc, mà còn duy trì sự tin cậy của cá nhân. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp theo dõi quá đà. Trong môi trường làm việc số hóa, nhân viên cũng nên nắm rõ những cách thức giám sát mà ông chủ đang áp dụng.
Bộ phần mềm giám sát nhân viên có gì?
Một số phần mềm có thể theo dõi bằng cách chụp ảnh màn hình, ghi lại thao tác bàn phím và chụp ảnh webcam mà không có sự đồng ý. Chúng thậm chí được cài và chạy ngầm mà nhân viên không hay biết, và nếu biết cũng không thể loại bỏ. Một bộ phần mềm theo dõi điển hình gồm nhiều ứng dụng ghi lại gần như toàn bộ quá trình làm việc.
Ví dụ, Teramind là ứng dụng theo dõi mọi thao tác thực hiện trên máy tính, từ màn hình đến email. Phần mềm cũng có thể ghi lại các lần gõ phím, các phiên họp Zoom. Các quản lý có thể xem nhân viên đang làm trong thời gian thực hoặc xem lại sau thông qua các bản ghi.
Trong khi đó, Veriato Cerebral là phần mềm sử dụng AI để phân tích hoạt động và đo lường mức độ tương tác bằng cách âm thầm quay video màn hình và ghép chúng với các lần nhấn phím. Ứng dụng này hỗ trợ giám sát hiệu quả làm việc, cũng như lượng thời gian mà nhân viên dành cho hoạt động không liên quan đến công việc.
Phần mềm thứ ba là Hubstaff với mục đích theo dõi lượng thời gian và mức độ hoạt động mà một nhân viên dành cho nhiệm vụ của mình. Nó ghi lại chuyển động chuột, tổ hợp phím, liên kết và ứng dụng sử dụng cũng như theo dõi vị trí thông qua tính năng định vị nếu dùng thiết bị di động.
StaffCop Enterprise là phần mềm cung cấp khuôn khổ giám sát toàn diện, gồm thu thập dữ liệu và báo cáo. Nó có thể ghi âm và video từ máy tính, điều khiển máy tính từ xa, chụp ảnh từ webcam và trích xuất văn bản từ ảnh chụp màn hình và tài liệu.
Trên smartphone, nhân viên có thể bị theo dõi thông qua Spyzie, gồm cả vị trí và hoạt động. Sếp của họ sẽ biết được họ đang ở đâu, đi đâu trong giờ làm việc.
Cuối cùng là CleverControl, một phần mềm theo dõi thao tác bàn phím, cũng như giúp người quản lý bí mật kích hoạt máy ảnh và micro để ghi lại môi trường xung quanh. Nó còn có thể ghi lại các lần nhấn phím và chụp ảnh màn hình.
Nhận biết bị theo dõi thế nào?
Tùy thuộc vào loại và mức độ giám sát mà các công ty đang thực hiện, nhân viên có thể phát hiện việc bị theo dõi thông qua các bước đơn giản.
Hầu hết phần mềm giám sát đều chạy ngầm và không thấy trên màn hình. Cách duy nhất để người dùng xem xét là vào trình theo dõi tác vụ. Trên Windows, vào Task Manager bằng tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete. Trên máy Mac, nhấn Command + Spaceđể vào Activity Monitor.
Tại đây, người dùng sẽ thấy một danh sách tiến trình đang chạy trên máy tính. Hãy tìm bất kỳ tiến trình nào cảm thấy lạ hoặc đang có mức sử dụng CPU và bộ nhớ cao, sau đó nhấp chuột phải và chọn Tìm kiếm trực tuyến để biết thêm thông tin về tiến trình đó. Thông thường, với phần mềm này, người dùng chỉ có thể xem, không thể loại bỏ, trừ khi có đặc quyền hệ thống cao nhất.
Một số công cụ phần mềm gián điệp có thể tự cài dưới dạng ứng dụng trên máy tính, có thể tìm thấy trong danh sách chương trình hoặc ứng dụng đã cài đặt. Trên Windows, vào Start Menu > Settings > Apps, còn trên máy Mac có thể truy cập Finder > Applications. Từ danh sách này, người dùng có thể tìm ra ứng dụng đáng ngờ hoặc chưa từng cài. Dù vậy, việc loại bỏ cũng gần như là không thể.
Các công cụ phần mềm gián điệp cũng có thể hiển thị dưới dạng biểu tượng trên khay hệ thống, là khu vực ở góc dưới bên phải màn hình với máy Windows, hoặc góc trên bên phải với máy Mac. Di chuột qua hoặc nhấp vào bất kỳ biểu tượng nào để xem tên và trạng thái, sau đó click chuột phải và thoát chúng nếu đáng ngờ.
Một số phần mềm gián điệp có thể sử dụng mạng riêng ảo VPN hoặc proxy để ẩn hoạt động hoặc vị trí mạng - một dấu hiệu của việc giám sát mạng. Trên Windows, vào Start Menu > Settings > Network & Internet > VPN on Windows. Trên máy Mac, truy cập Apple Menu > System Preferences > Network > VPN on Mac. Tại đây, người dùng sẽ thấy danh sách các kết nối VPN được cấu hình trên máy tính. Nếu có bất kỳ kết nối VPN nào đáng ngờ, hãy loại bỏ chúng.
Ngoài ra, một số phần mềm theo dõi có thể được cài dưới dạng tiện ích mở rộng trên trình duyệt nhằm thu thập lịch sử duyệt web, cookies, mật khẩu hoặc các dữ liệu khác. Trên Chrome, vào Menu > More Tools > Extensions,trên Firefox là Menu > Add-ons > Extensions,hoặc trên Safari là Safari > Preferences > Extensions và gỡ các tiện ích đáng ngờ.
Như Phúc (theo NYPost)